Sau khi đã hiểu rõ Tất tần tất về OEE là gì, cách tính OEE chi tiết và đơn giản kèm ví dụ tại bài viết trước. Hôm nay hãy cùng Vietsoft tìm hiểu về sáu tổn thất lớn của OEE (six big losses).
1. Sáu tổn thất lớn của OEE là gì?
Sáu tổn thất lớn (Six Big Losses) là một thuật ngữ nằm trong hệ thống khai niệm về TPM ra đời từ năm 1971 bởi Seiichi Nakajima. Đây được xem là 6 nguyên nhân chính gây ra sự mất mát hiệu suất trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện các chương trình Bảo trì năng suất tổng thể TPM hay đo lường Hiệu suất thiết bị tổng thể OEE đều nhằm mục tiêu chính là loại bỏ và giảm thiểu 6 loại tổn thất này.
Sáu tổn thất lớn thường được phân loại theo loại tổn thất năng suất từ góc độ thiết bị và được liên kết trực tiếp với OEE để có thể tính toán và cung cấp cái nhìn cụ thể cho doanh nghiệp. Từ đó giúp các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược bảo trì phù hợp để loại bỏ các tổn thất này.
2. Vai trò Sáu tổn thất lớn là gì ?
Trong ngắn hạn, Sáu tổn thất lớn của OEE giúp cung cấp thêm thông tin cho thông số OEE, giúp doanh nghiệp có được cái nhìn tổng thể nhất về các tổn thất gặp phải
Về lâu dài, Sáu tổn thất lớn của OEE giúp doanh nghiệp dễ dàng xác định hiệu quả của các hoạt động cải tiến đến tổn thất dựa trên thiết bị.
3. 6 loại tổn thất lớn của OEE
Tổn thất 1 – Tổn thất do ngừng máy không kế hoạch (hỏng hóc của máy móc, thiết bị) – Unplanned Stops (Equipment failure)
Đây là loại tổn thất do việc ngừng máy không có kế hoạch sinh ra trong khoảng thời gian mà đáng lẽ thiết bị được lên kế hoạch sản xuất nhưng lại không chạy vì hỏng hóc, biến cố. Loại tổn thất này là loại tổn thất dễ nhận diện nhất trong hoạt động sản xuất do tính bất thường và mức độ tác động rõ nét của nó đến hoạt động sản xuất liên tục tại nhà máy.
Loại tổn thất này bao gồm các tổn thất phát sinh do:
- Sự cố thiết bị.
- Hỏng hóc cơ điện
- Hỏng hóc khuôn/gá, bộ phận thiết bị
- Các hoạt động bảo trì đột xuất, bảo trì ngoài kế hoạch
- Thiết bị vận hành không đúng yêu cầu về chức năng, thông số công nghệ.
Do tính chất của nó, tổn thất này được xếp vào nhóm tổn thất mức độ khả dụng trong OEE
Ngoài ra ở một góc độ xem xét rộng hơn tổn thất này còn bao gồm các ly do phổ biến khác như: thiếu người vận hành, thiếu nguyên vật liệu sản xuất hoặc ngừng máy do tắc nghẽn ở các thiết bị sản xuất nằm trước trong quy trình sản xuất. Việc cân nhắc có đưa các yếu tố này vào tổn thất khả dụng hay không sẽ phụ thuộc vào chính sách cụ thể của mỗi doanh nghiệp
Tổn thất 2 – Tổn thất do ngừng máy theo kế hoạch (Thiết lập và điều chỉnh máy móc, thiết bị) – Planned Stops (Setup And Adjustments)
Đây là loại tổn thất sinh ra do quá trình thiết lập và điều chỉnh thiết bị trong khoảng thời gian mà thiết bị được lên lịch sản xuất. Loại tổn thất này có thể hiểu khái quát hơn là bất kỳ tổn thất nào sinh ra do những điểm dừng máy theo kế hoạch nào trong quá trình sản xuất.
So với tổn thất do ngừng máy không kế hoạch, loại tổn thất này thường ít rõ ràng hơn trong quá trình sản xuất do các doanh nghiệp thường tiêu chuẩn hóa việc thiết lập và điều chỉnh thiết bị trong các quy trình sản xuất của mình. Do đó các quá trình này thường được xem là bắt buộc và là một phần trong quy trình sản xuất.
Loại tổn thất này bao gồm các tổn thất phát sinh do:
- Thiếp lập và khởi động máy đầu ca
- Thiết lập và điều chỉnh do đổi đơn hàng
- Thiết lập và điều chỉnh do đổi khuôn gá
- Thiết lập và điều chỉnh do thay đổi công nghệ
- Thiết lập và điều chỉnh do thiếu hoặc đổi nguyên liệu sản xuất.
Do tính chất của nó, tổn thất này được xếp vào nhóm tổn thất mức độ khả dụng trong OEE
Ngoài ra ở một góc độ xem xét rộng hơn tổn thất này còn bao gồm các điểm dừng máy theo kế hoạch do vệ sinh, bảo trì theo kế hoạch và kiểm tra chất lượng.
Tổn thất 3 – Tổn thất do ngừng máy ngắn hoặc dừng vặt khi vận hành – Idling and minor stops (Small Stops) :
Đây là loại tổn thất sinh ra do các trường hợp ngừng máy ngắn (1-2 phút hoặc bé hơn 5 phút) trong quá trình sản xuất và được giải quyết bởi chính nhân viên vận hành mà không cần kỹ thuật viên bảo trì can thiệp. Loại tổn thất này bao gồm các tổn thất phát sinh do:
- Ngừng máy do tắt nghẽn dây chuyền
- Ngừng máy do kẹt/tắc nguyên vật liệu tại các phần nạp liệu dẫn hướng
- Ngừng máy do cài đặt hoặc vận hành không chính xác
- Ngừng máy do cảm biến sai lệch hoặc bị che khuất
- Ngừng máy do làm sạch nhanh định kỳ
- Ngừng máy do nhầm vật tư/nguyên liệu
- Ngừng máy do các sự cố nhỏ ở các công đoạn sau trong quy trình.
Các vấn đề tiềm ẩn gây ra loại tổn thất này thường là vấn đề mãn tính và do quá trình ngừng máy chỉ diễn ra trong thời gian ngắn nên các doanh nghiệp thường không theo dõi chính xác hoặc bỏ sót các tổn thất này.
Do tính chất của nó, tổn thất này được xếp vào nhóm tổn thất về hiệu suất trong OEE (Performance Loss)
Tổn thất 4 – Tổn thất do thời gian chu kỳ chậm hay Giảm tốc độ vận hành – Reduced speed (Slow Cycles) :
Trong một số trường hợp, thiết bị được vận hành ở tốc độ thấp hơn so với tốc độ thiết kế/tiêu chuẩn gây ra tổn thất đối với OEE. Loại tổn thất này bao gồm các tổn thất phát sinh do:
- Máy vận hành chậm trong điều kiện không phù hợp (điều kiện làm việc, nguyên vật liệu…)
- Máy vận hành ở tốc độ chậm hơn theo yêu cầu sản xuất thực tế
- Máy vận hành chậm do yếu tố năng lực và kinh nghiệm của nhân viên vận hành
- Máy vận hành chậm do các linh kiện phụ tùng xuống cấp bị dơ/rão/mòn/bội trơn kém.
Do tính chất của nó, tổn thất này được xếp vào nhóm tổn thất về hiệu suất trong OEE
Tổn thất 5 – Tổn thất do khiếm khuyết khởi động – Startup Defects:
Tổn thất này sinh ra do các khiếm khuyết về quy trình vận hành hoặc việc điều chỉnh sai thông số thiết bị khi khởi động dẫn đến việc sản xuất ra các sản phẩm lỗi trước khi thiết bị đạt trạng thái sản xuất ổn định. Các sản phẩm lỗi này có thể được phát hiện ngay để loại bỏ, sửa chữa hoặc lọt qua các quá trình tiếp theo gây ra tác động lớn đến chất lượng của doanh nghiệp.
Những ví dụ bao gồm thay đổi dưới mức tối ưu, thiết bị cần khởi động chu kỳ của người hâm mộ, hoặc thiết bị vốn đã tạo ra chất thải sau khi khởi động (ví dụ: báo chí web).
Loại tổn thất này bao gồm các tổn thất phát sinh do:
- Do những cài đặt thay đổi không đạt tiêu chuẩn
- Thiết bị cần thời gian chạy làm nóng trước khi vận hành ổn định
- Phát sinh phế phẩm bắt buộc khi khởi động máy
Tổn thất này được xếp vào nhóm Tổn thất về chất lượng trong OEE. (Performance Loss)
Tổn thất 6 – Tổn thất do khiếm khuyết sản xuất – (Production Defects) :
Tổn thất này sinh ra do các sản phẩm sai lỗi được tạo ra khi thiết bị được cho là hoạt động trong tình trạng “bình thường” và biểu hiện qua các sản phẩm phải làm lại ngay tại công đoạn, phế liệu và các sự cố chất lượng ở những công đoạn tiếp theo khi các sản phẩm lỗi bị lọt qua.
Loại tổn thất này bao gồm các tổn thất phát sinh do:
- Cài đặt thiết bị không chính xác
- Lỗi vận hành thiết bị
- Vận hành thiết bị đã quá hạn sử dụng
Tổn thất này được xếp vào nhóm Tổn thất về chất lượng trong OEE.